Worldsteel group | Nhà thép Tiền Chế | Công ty kết cấu thép Worldsteel

WorldSteel Group công ty nhà thép tiền chế hàng đầu tại VN và Asia. WorldSteel thiết kế sản xuất và lắp dựng Kết Cấu Thép. thầu xây Dựng Nhà xưởng Tiền chế

Tìm hiểu Bước và Nhịp trong xây dựng Worldsteel Group

Nhịp nhà (ký hiệu L) là khoảng cách từ mép ngoài tường phía bên này đến mép ngoài tường phía bên kia theo phương ngang nhà. Đối với các công trình công nghiệp, nhịp nhà thường được chọn theo modun là 6m : L = 12, 18, 24, 30, 36. Đối với các công trình nhà dân dụng, nhịp nhà thường được chọn dựa trên diện tích đất và theo yêu cầu của gia chủ.

 

Ngoài ra, bạn cũng cần biết thêm cho mình một số khái niệm khác như :

Độ dốc mái (ký hiệu i) là góc giữa mái và đường nằm ngang. Độ dốc mái thông dụng thường là 1/10 hoặc 1/15.

Chiều cao nhà (ký hiệu H) hay còn gọi chiều cao của diềm mái là khoảng cách từ chân cột đến mép ngoài diềm mái.

Nhịp nhà là gì ? Tìm hiểu Bước và Nhịp trong xây dựngNhịp nhà là gì ? Tìm hiểu Bước và Nhịp trong xây dựng

Kiến thức căn bản cho bạn

Các bộ phận chủ yếu của nhà dân dụng, nhà công nghiệp

Một ngôi nhà dân dụng, nhà công nghiệp đều gồm nhiều bộ phận cấu thành nên. Mỗi bộ phận giữ một nhiệm vụ, vai trò nhất định và cũng có những yêu cầu nhất định. Tuy nhiên, dựa vào tính chất làm việc gần giống nhau của các bộ phận này, người ta gộp chúng thành 2 nhóm chính là kết cấu chịu lực & kết cấu bao che.

Kếu cấu chịu lực có tác dụng gánh lấy tất cả các loại tải trọng tác động lên nó để truyền xuống đất. Thuộc nhóm này có các kết cấu thẳng đứng chịu lực như : tường, cột, móng,… và các kết cấu nằm ngang chịu lực như : dầm, dàn vì kèo, bản panen, tấm đan,…

 

Kết cấu bao che có tác dụng chia không gian nhà thành từng gian nhỏ bên trong cũng như bên ngoài nhà. Thuộc nhóm này có các tường trong và tường ngoài nhà, các vách ngăn, sàn, mái, cửa sổ, cửa đi,…

Một số bộ phận làm cùng lúc 2 nhiệm vụ chịu lực và bao che như tường, sàn, mái.

Nếu kể các bộ phận cơ cấu của nhà dân dụng, nhà công nghiệp từ dưới lên ta có thể gặp các bộ phận sau :

  • Móng nhà
  • Trụ và cột
  • Tường
  • Bệ tường
  • Giằng tường
  • Lanh tô
  • Ô văng
  • Mái dua
  • Tường chắn mái
  • Sàn
  • Mái che
  • Cầu thang
  • Cửa sổ
  • Cửa đi

Các bộ phận chủ yếu của nhà dân dụngCác bộ phận chủ yếu của nhà dân dụng

Trên là những bộ phận chính của ngôi nhà. Ngoài ra, còn có thêm một số bộ phận phụ khác như ban công, lô gia, bậc tam cấp (bậc thềm trước nhà), ống khói, hầm, bể xí tự hoại,…

Bố trí hệ lưới cột và khe nhiệt độ

1. Bố trí hệ lưới cột là tìm kích thước hợp lý giữa các cột theo hai phương:

  • Phương ngang nhà gọi là nhịp khung ký hiệu là L. Nhịp L thường được chọn theo mô đun là 6m: L=12; 18; 24; (27); 30; (33); 36m.
  • Phương dọc nhà gọi là bước cột ký hiệu là B. Bước cột B thường gặp B=6; 12m.
  • Đối với nhà mái nặng có nhịp L>30m, chiều cao nhà H>15m, sức trục Q>30T thì sử dụng bước cột B=12m là hợp lý. Khi các thông số trên nhỏ hơn thì dùng bước cột B=6m kinh tế hơn.
  • Đối với nhà mái nhẹ, bước B có thể chọn trong khoảng từ 6m÷9m

 

  • Khi nhà có kích thước mặt bằng lớn, khi có sự thay đổi về nhiệt độ, trong các thành phần kết cấu có thể xuất hiện thêm các ứng suất phụ gây tác dụng không có lợi cho kết cấu.
  • Trong các trường hợp cần thiết, mặt bằng nhà được chia thành các khối nhiệt độ theo phương dọc và ngang được tạo bởi các khe nhiệt độ.
  • Khoảng cách giữa các khe nhiệt độ không quá 200m
  • Tại vị trí khe nhiệt độ, bố trí hai khung đứng cạnh nhau có trục lui về hai phía của trục định vị 500mm.

 

 

Các kích thước chính của khung ngang

1. Kích thước theo phương đứng (nhà mái nặng)

  • Htr – chiều cao đoạn cột trên: Htr =H2+Hdct +Hr
  • H2 - chiều cao từ mặt ray đến mép dưới giàn vì kèo: H2=Hc+100mm+f
  • Hc - chiều cao từ mặt ray đến điểm cao nhất của cầu trục, tra trong catalog cầu trục theo sức trục Q và nhịp cầu trục S;
  • 100mm - là khe hở an toàn giữa cầu trục và vì kèo;
  • f - độ võng của vì kèo;
  • Hdct - chiều cao dầm cầu trục;

 

 

  • Hd – chiều cao đoạn cột dưới: Hd=H –Htr +H3
  • H - chiều cao sử dụng từ mặt nền đến cánh dưới vì kèo;
  • H1 - chiều cao từ mặt nền đến cao độ mặt ray cầu trục (còn gọi là cao trình đỉnh ray), H1 được cho
    trong yêu cầu thiết kế.
  • H3 - chiều cao chôn cột dưới nền, thường lấy từ 600-1000

 

  • Lct – nhịp cầu trục, khoảng cách hai trục của dầm cầu trục, xác định theo catalog phụ thuộc Q và L;
  • L - nhịp danh nghĩa, khoảng cách trục định vị, xác định theo yêu cầu sử dụng; L = Lct + 2
  • - khoảng cách trục dầm cầu trục đến trục định vị lấy phụ thuộc vào sức trục và điều kiện đảm bảo an toàn cho cầu trục khi vận hành;
  • D - khoảng hở an toàn giữa cầu trục và mép trong cột, D = 60÷75 mm;
  • > B1 + ( ht - a ) + D
  • B1 – khoảng cách từ trục ray đến nmép ngoài cầu trục;
  • a – khoảng cách mép ngoài cột đến trục định vị lấy phụ
  • thuộc vào sức trục Q
  • hd - chiều cao tiết diện cột dưới; hd = (1/15  1/20) H
  • ht – chiều cao tiết diện cột trên; ht = (1/10 1/12)Ht

2. Kích thước chính của khung (nhà mái nhẹ)

  • Nhịp của cầu trục được xác định từ trục của ray này đến ray đối diện;

S= L – 2 λ

  • λ là khoảng cách từ mép ngoài tường đến trục của ray cầu trục;

λ=hc +hw + Zmin

  • hc là bề rộng của tường (tường tôn hoặc tường xây);
  • hw là chiều cao của tiết diện cột;
  • Zmin là khoảng cách an toàn tối thiểu từ trục ray đến mép trong của cột và được xác định theo bảng tra cầu trục của các nhà cung cấp.
  • Nhà công nghiệp mái nhẹ thường dùng cấu kiện tiết diện chữ I tổ hợp, tiết diện không đổi hoặc thay đổi tuyến
    tính theo chiều dài (cột vát);
  • Đối với cột vát, chiều cao tiết diện chân cột thường chọn đảm bảo yêu cầu về độ mảnh và cấu tạo được lấy bằng 200÷250mm, chiều cao tiết diện đỉnh cột xác định sơ bộ theo công thức sau:

Chiều cao tiết diện nách khung được chọn theo chiều cao tiết diện cột nhưng không nhỏ hơn (1/40)L. Tiết diện xà ngang thay đổi cách đầu cột một đoạn (0.175÷0.225)L, tiết diện đoạn xà ngang còn lại lấy không đổi.